TẠI SAO PHẢI DÙNG LỌC KHÍ NÉN?
Không khí chúng ta đang thở cũng mang chất ô nhiễm. Các hạt bụi trong không khí, nước, vi khuẩn và các chất hoá học sẽ đi vào máy nén khí. Tại mỗi trạng thái, các chất ô nhiễm trở nên tập trung và gây hư hại nhiều hơn. Trong hệ thống nén khí, các phần tử hạt cứng đó sẽ ảnh hửng đến các thiết bị và hệ thống đường ống. Kết quả là sẽ làm phá huỷ hệ thống gây ra nhiều các phần tử ô nhiễm hơn. Có thể kể đến các phân tử được tìm thấy trong hệ thống khí nén như ô xít kim loại, chất bẩn.
Lọc khí nén đầu vào:
Đầu tiên cần bảo vệ dòng khí vào khỏi các chất rắn.Thông thường,đây là bước lọc hiệu quả.Quá 80% các chất ô nhiễm là các phân tử 0.3 um.Lọc khí nén đầu vào cũng dùng để tách bỏ các chât ô nhiễm hóa học.
Tách nước/dầu khí nén:
Máy nén khí trục vít bơm dầu có bộ tách khí/dầu.Thông thường,bộ lọc này là bộ lọc khí nén kiểu hộp mực 3µm.Lọc khí/dầu cho phép khí nén tiếp tục bôi trơn đến bộ lọc hấp thụ của máy nén. Một bộ lọc thô hấp thụ(fig. F1-1) phân tách lượng nước lớn và dầu rơi từ dòng hơi khí nén trước lọc hấp thụ.Lọc thô kiểu hấp thụ cũng tách bỏ các hạt rắn lớn.thông thường thiết bị lọc này hấp thụ phân tử 3µm.
Lọc hấp thụ:
Một lọc hấp thụ khí nén nhiều dầu được đánh giá qua việc ngăn chặn trực tiếp các phân tử ô nhiễm.Chức năng chính của việc tách bỏ nước và dầu bằng việc hấp thụ các các hóa chất trong các giọt nhỏ. Điều này xảy ra 1 phần vì áp suất giảm.lọc hấp thụ tách bỏ cả nước và dầu từ dòng khí. Điều này rất quan trọng để nhận thấy rằng 1 thiết bị lọc kiểu hấp thụ là hoàn hảo với việc tách bỏ hóa chất và chất lỏng nhưng lại không có tác dụng với hơi dầu. Hơi dầu là 1 dạng chất hữu cơ.
Lọc phân tử:
Tại máy sấy hút ẩm,sẽ có 1 thiết bị lọc thông thường với tỉ lệ hút ẩm các phân tử từ 1 đến 3µm như: ô xít kim loại,và các phân tử ẩm.
Lọc các phân tử cấp độ cao:
Những thay đổi đột biến nhiệt độ thường bị giảm do máy sấy khí hút ẩm kiểu làm nóng.Đột biến xảy ra khi 1 tháp phục hồi trở lại.độ nóng tạo ra trong khi nhiệt độ của 1 thiết bị lọc khí nén phân tử và thiết bị lọc nhiệt độ bảo vệ khỏi sự nguy hiểm của lửa.1 thiết bị lọc phân tử vận hành ở 100°F (38°C) và tối đa ở 150°F (66°C).Trong khi 1 thiết bị lọc phân tử nhiệt độ cao có thể vận hành hàng ngày ở 350°F (177°C) và tối đa ở 450°F (232°C). Mức độ bảo vệ với bộ nhiệt độ cao cũng rất quan trọng.
Lọc hơi (lọc than hoạt tính):
Mỗi dòng hơi không khí, có các chất hữu cơ với mùi hôi, cần được tách bỏ từ các chất hữu cơ và các hơi hóa học khác từ hệ thống khí. Phụ thuộc vào lưu lượng khí nén, thiết bị lọc hơi cần được thay thế hàng tháng để đảm bảo hiệu suất khí nén các chất ô nhiễm khí nén có thể phá hủy các lô sản phẩm có trị giá lên đến hàng triệu đô-la trong các ngành công nghiệp khác nhau. Để bảo vệ các quá trình này khỏi chất ô nhiễm, tuyệt đối cần sử dụng các thiết bị lọc. Thiết bị lọc được lắp đặt trước các thiết bị sử dụng khí nén rất thiết thực cho việc giảm sao cho thất thoát khí nén đường ống là nhỏ nhất.
Mỗi thiết bị lọc đều có các thông số cho phép theo dõi các thành phần(lõi lọc) được sử dụng trong thiết bị lọc. Ngoài ra, nhà sản xuất phải bổ sung các bước chất lượng để các bộ lọc dạng hộp mực được sản xuất sử dụng như bộ lọc tinh cho hệ thống khí nén. Những thiết bị lọc này có bộ vòng chữ O(o-rings) kép dưới đáy và trên đầu các lõi lọc với khóa nhằm an toàn khi lắp ráp.
Sự va chạm quán tính:
Các phân tử chạy trong dòng chất lỏng với khối lượng và vận tốc nhất định. Dòng chất lỏng sẽ theo các đường dẫn khả năng chống chịu ít nhất. Một số các phân tử sẽ va đập trên các thiết bị lọc trung và được hấp thụ do quán tính trong thiết bị lọc, đây không phải là cơ chế chính cho việc lưu giữ các phân tử. Nó phổ biến nhiều hơn trong các dòng khí.
Ngăn chặn sự khuếch tán:
Các phân tử cực kì nhỏ sẽ khuếch tán ngẫu nhiên trong dòng khí và va đập dòng chất lỏng và các phân tử khí. Sự chuyển động này được gọi là chuyển động Brown và rõ rệt hơn trong dòng khí. Dòng chuyển động ngẫu nhiên của các phân tử làm tăng cơ hội va đập vào thiết bị lọc khí nén và sẽ được giữ lại.
Ngăn chặn trực tiếp:
Nếu phân tử lớn hơn khe hở, lỗ rỗng của bộ lọc.chúng sẽ được giữ lại. Ví dụ, trên hình vẽ có thể thấy bên ngoài lõi lọc là dạng lưới. Nó cho phép dòng khí đi qua nhưng giữ lại các phân tử, côn trùng hay bất cứ thứ gì có kích thước lớn hơn lỗ lưới. Lọc khí nén làm việc trong cùng 1 cách; tuy nhiên đường khí không cần thiết phải dạng thẳng. Các lỗ rỗng có thể nhỏ hơn không xác định, và có thể được phân lớp sau các lớp cho chất lỏng/dòng khí đi qua. Việc ngăn chặn trực tiếp là dạng phổ biến nhất của việc duy trì việc bảo trì, bảo dưỡng trong cả chất khí và chất lỏng.hầu hết các thiết bị lọc tối đa việc ngăn chặn trực tiếp với các dòng chảy, qua đó làm tăng khả năng duy trì làm việc của bộ lọc .
Các yêu cầu lắp đặt và bảo trì:
Các thiết bị lọc khí nén nên được lắp đặt trong hệ thống đường ống, đầu thẳng đứng, bầu lọc hướng xuống dưới với chiều dài phù hợp để tháo lắp các thiết bị thành phần. Thiết bị lọc nên được lắp đặt tại thời điểm có áp suất lớn nhất có thể, và đóng thiết bị để bảo vệ, đồng thời có 1 đường nhỏ giọt phía trên đường khí. Việc sụt giảm áp suất sẽ quyết định lúc nào nên thay thiết bị lọc. Các chất ô nhiễm,áp suất, nhiệt độ và các chất khác tác động, ảnh hưởng đến tuổi thọ của mỗi thiết bị lọc. Thông thường trong mỗi hệ thống khí nén,khi sụt giảm áp suất ngang 8 đến 10 psid, nên thay 1 bộ lọc mới. Việc xả để giải thoát các chất ngưng tích tụ dưới đáy bầu lọc trong bộ lọc hàng ngày cũng rất quan trọng. Van xả tự động sẽ đơn giản hóa quá trình này và bảo vệ hệ thống khí khỏi việc hấp thụ lại hơi nước bốc lên do việc không xả ra kịp thời.
Kích thước bộ lọc:
Dòng khí vào và Đường ống vào/ra. Thiết bị lọc khí nén phải tỉ lệ ,phù hợp với dòng khí vào. Lưu lượng khí vào thường được đo bằng đơn vị scfm. Đặt thiết bị lọc ở điểm có áp suất cao nhất cùng với nhiệt độ cho phép. Kích thước đường ống đầu vào và đầu ra của lọc phù hợp cũng làm tránh thất thoát áp suất khí nén khi qua các thiết bị lọc.